Pages

Sunday, January 27, 2019

Book review: Innovation in China


Quyển sách này trình bày và phân tích tình hình phát triển công nghệ đang diễn ra ở Trung Quốc. Từ một quốc gia chuyên đi copy sản phẩm từ những nước khác, Trung Quốc đang phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò dẫn đường trong rất nhiều ngành công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, Big Data, thương mại điện tử. Tác giả cho rằng cuộc chiến tranh thương mại của Mỹ nhắm vào Trung Quốc gần đây nhằm mục đích làm chậm lại quá trình phát triển của Trung Quốc. Tuy nhiên, khi nhìn vào những gì đang điễn ra ở Trung Quốc, tôi nghĩ nó khó có thể gây cản trở đến quá trình phát triển công nghệ đang điễn ra một cách mạnh mẽ ở đây.

Điều này đạt được từ nỗ lực của các doanh nghiệp và chính phủ. Với các kế hoạch như "Made in China 2025", chính phủ Trung Quốc tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp phát triển các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), xe tự lái (Autonomous Car), Big Data, xe điện (electric car). Một môi trường cạnh tranh lành mạnh được tạo ra, thúc đẩy các công ty tạo ra những sản phẩm tốt hơn cho người dùng. Các nhà làm luật cũng đồng hành với bước tiến của công nghệ, tạo điều điện cho các công nghệ mới như thanh toán online, ngân hàng online phát triển.

Cuốn sách giới thiệu một số lượng lớn các startup thành công trong nhiều lĩnh vực của Trung Quốc. Nổi bật nhất phải kể đến hai tên tuổi lớn nhất là Alibaba Group và Tencent. Quá trình hình thành, phát triển, cách họ vượt qua những rào cản và các đối thủ cạnh tranh để trở thành những doanh nghiệp thành công được phân tích một cách chi tiết. Đều bắt đầu từ những start-up nhỏ, cả Alibaba và Tencent đã phát triển thành những nền tảng lớn với hàng trăm triệu người dùng. Một nhân tố quan trọng được chỉ ra trong thành công của cả hai công ty là tính năng thanh toán qua điện thoại (Mobile payment) Alipay và Wechat pay. Trong khi Alibaba đã khiến cho eBay phải rút lui khỏi thị trường thì WeChat (Tencent) đã vượt qua Microsoft để trở thành mạng xã hội phổ biến nhất ở Trung Quốc. Hiện tại, trong khi Tencent đang biến mình thành một nền tảng (platform) để giúp kết nối người sử dụng và doanh nghiệp thông qua mạng xã hội WeChat, Alibaba đang đầu tư vào nhiều lĩnh vực mới bên cạnh thương mai điện tử như ngân hàng, nông nghiệp, mở rộng thị trường ra nước ngoài như Ấn Độ, Malaysia.

Thế hệ start-up mới ở Trung Quốc đang tập trung vào các công nghệ hot nhất hiện nay như Ride sharing (DiDi), tài chính (WeBank), trí tuệ nhân tạo (Seneye, Face++, iFlytek). Điểm chung của các start-up này là họ sở hữu một nguồn nhân lực chất lượng cao từ các trường đại học danh tiếng cả ở trong và ngoài nước. Họ cũng nhận được đầu tư lớn từ các quỹ đầu từ và các đại gia công nghệ trên thế giới. Với thị trường khổng lồ, các start-up thành công sẽ trở thành những công ty tầm cỡ thế giới chỉ trong từ 2-3 năm.

Saturday, January 26, 2019

Video Streaming Industry News (Week #4, 2019)

Sling TV chuẩn bị cho cuộc chiến trên thị trường SVOD (Subscription-based Video on Demand)

Sling TV (một dịch vụ live streaming TV service của Dish Network) đang điều chỉnh lại mô hình kinh doanh cũng như hạ tầng công nghệ để chuẩn bị cho một cuộc chiến trên thị trường SVOD. Cụ thể, Sling TV đang cố gắng tích hợp SVOD vào dịch vụ của mình. Một năm trước, Sling TV thêm NBA Leage Pass (kênh truyền hình chuyên biệt cho giải bóng rổ nhà nghề Mỹ) vào dịch vụ của mình, sau khi đã tích hợp kênh SVOD khoa học CuriosityStream. Tuần trước, Sling TV thông báo chương trình xem thử nội dung miễn phí mà không cần đăng ký. chương trình này cũng sẽ được áp dụng cho các khách hàng đang sử dụng Sling TV.

 Sự ra đời của các dịch vụ direct-to-consumer SVOD từ Disney (Disney+), WanerMedia (HBO), Apple strong năm nay sẽ làm cho cuộc cạnh tranh giành thị phần trên thị trường SVOD trở nên nóng hơn bao giờ hết. Cuộc đọ sức chính sẽ là giữa những dịch vụ direct-to-consumer (các nhà sản xuất nội dung như Disney, HBO sẽ cung cấp dịch vụ SVOD cho nội dung của chính mình) và các mô hình content aggregator như Amazon, Hulu (Mua nội dung từ nhiều nhà sản xuất và phân phối trên nền tảng của mình).

Trưởng bộ phận kỹ thuật về điện toán đám mây của Sling TV cho biết: "Với rất nhiều lựa chọn trên thị trường, điều quan trọng là phải cung cấp được trải nghiệm tốt nhất để trở nên nổi bật. Do vậy, dịch vụ của Sling TV phải có khả năng đáp ứng nhu cầu của mỗi người dùng (personalization), đồng thời có khả năng mở rộng để đáp ứng với số lượng khách hàng ngày càng tăng cũng như sự thay đổi của Internet. Trong 18 tháng qua, chúng tôi đã tập trung vào việc xây dựng hệ thống có thể đáp ứng cao với sự phát triển trong tương lai. Giải pháp chúng tôi lựa chọn là xây dựng hệ thống trên nền tảng điện toán đám mây (cloud computing) và trung tâm dữ liệu (datacentre)". Sling TV đã lựa chọn hệ thống quản lý dữ liệu (Database) DataStax Enterprise để đáp ứng được yêu cầu về low delay và high availability. Với DST, chúng tôi có thể phân phối nội dung mới tới khách hàng trong 2 giây.


Sky: Personalisation là chìa khóa

Nhà quản lý nội của Sky (Kênh truyền hình trả tiền lớn của Anh) chia sẻ về kế hoạch hiện tại và tương lại của Sky để phát triển targeted programming and advertising (cung cấp chương trình và quảng cáo dựa trên thói quen, sở thích của từng người xem).

- Targeted advertising đang nhận được rất nhiều kỳ vọng không chỉ từ advertisers (người/tổ chức muốn quảng cáo sản phẩm, dịch vụ) mà còn từ người xem. Hiện tại, programatic ad buying (bán quảng cáo một cách tự động) đã đạt được những bước tiến lớn trong việc kết nối advertisers và publishers (người/tổ chức đăng quảng cáo như các đài truyền hình). Server-side ad insertion đang hoạt động rất hiệu quả dựa trên các ad decisioning server và targeting functionality. Do đó, chúng ta đang tiến đến rất gần việc cung cấp targeted advertising.

-  Targeted adverting có thể được triển khai ở nhiều mức như nội dung, khán giả, hay hành vi. Để có thể cung cấp quảng cáo theo hành vi của người dùng, chúng tôi đang sử dụng machine learning để hiểu được loại thiết bị người dùng sử dụng tại mỗi thời gian trong ngày. 

Giải pháp cho High-Volume Live Video Cloud Transcoding

Live transcoding (Nén, chuyển định dạng video) là một quá trình cần rất nhiều tài nguyên và vì vậy nên được thực hiện trên cloud. Tuy nhiên, khi video trở nên lớn hơn và các codec trở nên phức tạp hơn, việc nén video chỉ với một cloud instance (một máy tính) sẽ trở nên khó khăn hơn. Việc dùng nhiều máy có thể giải quyết được vấn đề, tuy nhiên sẽ dẫn tới tăng độ phức tạp và giá thành. Dưới đây là những giải pháp cho high-volume transcoding.

- Đầu tiên là các giải pháp nén chỉ dùng phần mềm (software-only encoding) sử dụng FFmpeg. Với các giải pháp này, chỉ một máy trên cloud là đủ nếu bạn muốn tạo ra 4 đến 6 versions với định dạng H.264.

- Tiếp theo là các giải pháp phần mềm (software-only) với hiệu quả cao hơn FFmpeg. Một số công ty như IDT (Integrated Device Technology, trụ sở ở California) cung cấp các phần mềm nén hiệu quả hơn 40% so với FFmpeg. 

- Hiệu quả cao hơn có thể được cung cấp từ các giải pháp sử dụng phần cứng (card đồ họa) để hỗ trợ việc nén video (hardware-accelerated).

- Các giải pháp với hiệu năng vượt trội hơn nữa được tạo ra bằng việc sử dụng FPGA (Field-programmable gate arrays). Amazon Web Service (AWS) đang triển khai các cloud instance sử dụng FPGA. Twitch (dịch vụ streaming cho game) cũng đang triển khai hệ thống nén video sử dụng Xilinx FPGA.

- Giải pháp với hiệu năng cao nhất hiện nay sử dụng các phần cứng chuyên dụng (application-specific encoding hardware). Ví dụ, 10 T400 encoders (một System-on-Chip encoder từ NETINT Technologies) có thể nén đồng thời hơn 80 videos với độ phân giải full HD.

References
[1] http://www.streamingmedia.com/Articles/Editorial/Featured-Articles/Sling-TV-Readies-its-Offerings-for-the-Coming-SVOD-Onslaught-129579.aspx
[2] http://www.streamingmediaglobal.com/Articles/Editorial/Featured-Articles/Sky-Personalisation-is-a-Powerful-Proposition-129562.aspx
[3] http://www.streamingmedia.com/Articles/Editorial/Featured-Articles/Solutions-Abound-for-High-Volume-Live-Video-Cloud-Transcoding-129580.aspx



Saturday, January 19, 2019

Video Technology News (Week #3, 2019)

ATSC 3.0 và tương lai cho các đài truyền hình

Bắt đầu từ năm 2020, các đài truyền hình ở Mỹ sẽ bắt đầu áp dụng chuẩn truyền hình mới ATSC 3.0. Chuẩn truyền hình hiện tại ATSC 1.0 được phát triển từ năm 1996 đã bộc lộ nhiều vấn đề trong bối cảnh ngành công nghiệp truyền hình đang thay đổi mạnh mẽ. ATSC 3.0 có những đặc điểm nổi bật sau.

  • Cải thiện chất lượng video một cách đáng kể với việc cho phép truyền video với độ phân giải 4K, High Dynamic Range, Wide Colour Gamut.
  • Các đài truyền hình có thể thay đổi nội dung để phù hợp với nhiều nhóm người dùng khác nhau, tạo điều kiện cho các nhà quảng cáo cung cấp quảng cáo theo đối tượng (targeted ads)
  • Nội dung có thể được truyền theo cả cách truyền hình truyền thống và cả qua mạng Internet. Điều này sẽ giúp các đài truyền hình đưa nội dung đến nhiều thiết bị (Điện thoại, Máy tính bảng) và người dùng hơn/ 

CES 2019: Tương lai của Tivi

Các nhà điều hành đến từ ABC News, Twitter, PBS thảo luận về việc làm sao đề có thể giữ được vị thế trong thế giới mà các dịch vụ OTT đang trở nên phổ biên hơn bao giờ hết.

Câu hỏi chính ở đây là làm thế nào để tạo ra lợi nhuận? (What monetization stragegy work?)

ABC News đang cố gắng thay đổi cách tin tức được đưa đến với người dùng, đặc biệt là thế hệ Millennial (8X-9X) và GenZers. Vào tháng 5, ABC News giới thiệu ABC News Live một dịch vụ streaming tin tức 24/7 hướng đến đối tượng người dùng trẻ tuổi. ABC News đang khuyên khích các nhà sản xuất thay đổi cách đưa tin tức ví dụ như thay vì đưa các tin tức một cách tuần tự, bốn live streams từ các sự kiện nổi bật có thể được xem một cách đồng thời.

Twitter đang mở rộng liên kết với các đổi tác truyền thông, gần đây nhất là PGA Tour và Buzzfeed. Twitter sẽ tường thuật trực tiếp giải PGA Tour với thời lượng từ 60-90 phút vào ngày thứ 5 và thứ 6 hàng tuần. Người dùng cũng sẽ được tham gia lựa chọn nhóm thi đấu tiêu biểu.

PBS đang cố gắng tạo ra doanh thu mới và tạo hứng thú cho người xem. Năm ngoái, PBS đã truyền hình trực tiếp sự kiện đọc thông điệp liên bang thông qua Twitter. PBS cũng hướng đến những người xem mới bằng việc mở kênh Kids 24/7.

Friday, January 18, 2019

Paper review (Jan. 2019)

1. Cooperative Tile-based 360-degree Panoramic Streaming in Heterogeneous Networks using Scalable Video Coding
Xiaoyi Zhang, Xinjue Hu, Ling Zhong, Shervin Shirmohammadi, Lin Zhang
DOI 10.1109/TCSVT.2018.2886805

Scenario
  • A group of mobile users are watching a 360 video
  • The users are physically close enough to form a Mobile Ad hoc Network (MANET)
Problem
  • Multiple non-cooperative (independent) streaming clients are likely suffering from network congestion and quality fluctuation
  • The naive cooperative scheme would result in high redundancy
Research question
  • How to design a cooperative streaming method that can reduce the redundancy and increase the QoE for the group of users? 
Proposed method
  • The tiles are encoded using Scalable Video Coding (SVC) standard into multiple quality layers.
  • A tile version (i.e., SVC layer) will be downloaded from a specific user via the user's cellular network, then be shared  to other users via the MANET

_________________________________________________________

2. HTTP/2-Based Streaming Solutions for Tiled Omnidirectional Videos
Orange Labs, France
2018 IEEE ISM DOI: 10.1109/ISM.2018.00023

Scenario
  • A single user watching a 360 video over the network
  • Tiling-based Viewport Adaptive Streaming is used for video transmission
Research question
  • How to deal with errors in viewport positions estimation?
Proposed Method
  • For each video segment:
    • Step 1: Estimate the future viewport positions, decide the tiles' versions, then send requests for to the server.
    • Step 2: Re-estimate the future viewport positions, update the tiles' version using HTTP/2's stream termination and stream priorities features. 
_________________________________________________________

3. Efficient Live and on-Demand Tiled HEVC 360 VR Video Streaming
ForzaSys AS, Norway
2018 IEEE ISM DOI: 10.1109/ISM.2018.00022

Scenario
  • Live streaming system for 360 video
Research Question
  • How to design an effective live streaming system for 360 video?
 Proposed Architecture
  • Using tiling feature of HEVC standard to combine multiple tiles into a single HEVC-compliant video
  • Combining RTP and DASH. RTP is used for live streaming and broadcast, whereas DASH supports on-demand case
  • Single HEVC hardware decoder
Performance
  • Achieving a frame rate of >30fps for both 2K and 6K videos on a Samsung Galaxy S7 in a Wifi network
_________________________________________________________

4. Edge-Assisted Rendering of 360-degree Videos Streamed to Head-Mounted Virtual Reality  
National Tsing Hua University 
2018 IEEE ISM DOI: 10.1109/ISM.2018.00016

Scenario
  • Streaming 360 videos to heterogeneous Head-Mounted Display (HMD) devices
Problem
  • Decoding 360 video in real-time requires high computation powers (e.g., GPU). This make it difficult for lightweight HMDs to process 360 video
  • 360 videos consume a lot of network bandwidth  
Research Question
  • How to effectively reduce bandwidth consumption and support heterogeneous HMD devcies?
Proposed Method 
  • Tiling-based streaming to reduce bandwidth consumption
  • Viewport rendering is performed by edge servers to reduce the computational workload on the HMDs
  • An optimization framework to determine which HMDs should be severed by the edge servers. 
_________________________________________________________

5. Optimal Multi-Quality Multicast for 360 Virtual Reality Video  
Shanghai Jiao Tong University 
arXiv:1901.02203

Scenario
  • Multiple users are watching a 360-degree video
Problem
  • Unicast streaming results in high redundancy, e.g., a tile visible by 2 users will be requested 2 times.
Proposed Method
  • Time Division Multiple Access (TDMA)-based transmission
  • multicast for overlapping tiles among users
  • unicast for other tiles
_________________________________________________________

6. A Robust Algorithm for Tile-based 360-degree Video Streaming with Uncertain FoV Estimation 
Indiana University
arXiv:1812.00816v1

Scenario
  • A single user watching a 360 video over the network
  • Tiling-based Viewport Adaptive Streaming is used for video transmission
Problem
  • How to deal with uncertainty (i.e., errors) in FoV (i.e., viewport position) estimation
Proposed Method
  • Utilizing the viewing probability of different tiles
  • Ensuring the probability that the streaming rate is below a certain level 


Sunday, January 13, 2019

Video Technology News (Week #2, 2019)


DAZN CTO: OTT Will Replace Broadcast TV

DAZN CTO nói về tương lai của OTT và sự tăng trưởng nhanh của dịch vụ sport SVOD:  "Tầm nhìn của chúng tôi là làm cho thể thao thứ Spotfify đã làm cho âm nhạc và Netflix đã làm cho TV". Trong chỉ một vài năm, DAZN đã vươn lên trở thành một thế lực khi nói đến việc cung cấp các giải đấu thể thao hàng đầu tới người dùng ở châu Âu, Canada và bây giờ là Mỹ. Năm 2018, DAZN thông báo đã đạt được một thỏa thuận khổng lồ trị giá 1 tỷ đô la Mỹ với Matchroom để cung cấp các trận đấu boxing tại Anh và Mỹ thông qua SVOD. Dưới đây là nội dung cuộc phỏng vấn với CTO của DAZN group về sự tăng trưởng nhanh cũng như kế hoạch trong tương lai của DAZN.

Q1: DAZN đã được gọi là "Netflix of sport" và đang cố gắng để thay đổi cách người dùng xem thể thao. Cái gì khiến DAZN nghĩ rằng thị trường đã sẵn sàng cho subsription model?
A1: Thể thao là một trong những lĩnh vực cuối cùng tận dụng được lợi ích của cách mạng số. Phần lớn các sự kiện thể thao vẫn đang được cung cấp theo gói bởi các đài truyền hình vệ tinh (e.g., K+ ở Việt Nam) ở phần lớn các quốc gia. Tuy nhiên, giá để xem các sự kiện thể thao đang trở nên rất đắt đỏ. Tuy nhiên, thể thao vẫn đang ở vị trí cần phải được cải thiện bởi công nghệ số. Vì có rất nhiều sự kiện xảy ra tại cùng một thời điểm, các nhà sản xuất sẽ quyết định sự kiện nào sẽ được phát, sự kiện nào không. Điều này sẽ không thỏa mãn được nhu cầu của fans của nhiều môn thể thao khác nhau.

Chúng tôi là người đầu tiên nhận ra được vấn đề này để cung cấp một dịch vụ streaming chuyên biệt cho các sự kiện thể thao. Dịch vụ của chúng tôi cung cấp số lượng không giới hạn các sự kiện thể thao có thể xem đồng thời, giá cả phải chăng, không cần hợp đồng dài hạn, và có thể xem trên hầu hết các thiết bị. 

Chúng tôi bắt đầu ở Nhật Bản, Đức, Thụy sỹ, và Áo vào năm 2016 và đã nhìn thấy sự gia tăng mạnh mẽ và thành công lớn. Chúng tôi đã khởi đầu đầu tiên, và bây giờ vấn đề là duy trì vị trí đầu tiên.

Q2: Thử thách lớn nhất đối với việc cung cấp và phát triển một dịch vụ sport streaming đến từ đầu? Kỹ thuật hay vấn đề bản quyền?
A2: Sport Streaming (both live and on-demand) là một thử thách lớn. Chúng tôi đã xác định từ khi bắt đầu rằng chúng tôi đang bắt đầu một trận chiến không ngừng nghỉ với các dịch vụ OTT cái cuối cùng sẽ thay thế các đài truyền hình truyền thống.
Chúng tôi nhìn thầy một số lượng khồng lồ người dùng vào xem chỉ vài phút trước khi các sự kiện thể thao trực tiếp bắt đầu. Đây là điểu chưa xảy ra trước đây với các nội dung có sẵn như phim, chương trình TVs. Điều này có nghĩa rằng dịch vụ chúng tôi phải có khả năng đáp tốt với sự gia tăng nhanh của số lượng người dùng trong một thời gian ngắn, đặc biệt là với khác sự kiện/khoảnh khắc quan trọng. Dịch vụ của chúng tôi phải có khả năng điều chỉnh để cung cấp được trải nghiệm tốt nhất cho người dùng tại mọi thời điểm.

Về vấn đề bản quyền, chúng tôi giúp các bên giữ bản quyền có thể đạt được nhiều lợi ích hơn nữa thông qua việc phổ biến các sự kiện thể thao qua dịch vụ của DAZN. Ví dụ, hợp đồng 10 năm của chúng tôi vơi J-Leage sẽ giúp làm tăng số lượng khán giả đến sân cũng như số lượng khán giả xem các trận đấu qua Tivi.

Q3. Ông nghĩ thị trường sport TV (bao gồm cả payTV, PPV, và OTT) sẽ như thế nào trong vòng 5 năm tới?

Tôi nghĩ chúng ta đang ở một thời điểm quan trọng để OTT trở thành một cách thức phổ biến cho việc cung cấp các chương trình TV, khi 5G và superfast broadband sẽ thúc đẩy dịch vụ video trên toàn thế giới. Các dịch vụ TV trả tiền như chúng tôi là một thành phần cốt yếu trong hệ sinh thái đó.

CES 2019: D2C in 1, 2, 3

Với việc Apple, Waner và Disney chuẩn bị cung cấp các dịch vụ direct-to-consumer (D2C). Sự cạnh tranh giữa các dịch vụ OTT sẽ ngày càng trở nên gay gắt. Tại CES, các nhà điều hành từ YouTube, Hulu đưa ra các khuyến nghị về việc làm thế nào để cạnh tranh.

Đề xuất các nội dung liên quan một cách hiệu quả:

Những người xem thế thệ Millennial thường sử dụng YouTube khi họ muốn giải trí. Thời gian trung bình của một lần xem là 1 tiếng. Tuy nhiên, người dùng thường không xem các nội dung kéo dài 1 tiếng. Thường họ sẽ tìm đến những nội dung từ 5-10 phút.  Làm thế nào để YouTube khiến người dùng xem 60 phút nội dung? Đó là nhờ hệ thống đề xuất các nội dung liên quan (recommendation). Vì vậy, dịch vụ streaming phải được hỗ trở bởi một hệ thống đề xuất nội dung tốt nếu muốn giữ người dùng lâu hơn.

Phá bỏ tư duy xem TV theo thời gian biểu định sẵn:

Khi Hulu đưa ra dịch vụ premium content, họ không bó buộc người dùng phải xem các chương trình theo lịch như các truyền thống. Thay vào đó, nội dung sẽ được cung cấp rải rác hoặc theo tuần, tùy theo nội dung và sự phát triển của các nhân vật. Người xem thế hệ Z (GenZers) nghĩ về TV hoàn toàn khác biệt so với các thế hệ trước. Đối với họ, TV là một tập hợp các chương trình, không phải các kênh. Họ thường thích xem các chương trình TV một mạch từ tập 1, mùa một đến hết. Và thế hệ này cũng dễ dàng chấp nhận quảng cáo. Do vậy, các dịch vụ streaming cần hết sức linh hoạt trong việc cung cấp nội dung.  Hulu đã đi từ một công ty startup nhỏ thành một dịch vụ phổ biến, và nó vẫn đang phải thay đổi cả mô hình kinh doanh và nội dung từng ngày. 

Conviva Releases Ad Insights Tool for Real-Time Ad Monitoring

Vấn đề trong việc cung cấp các quảng cáo có thể dẫn đến sự mất mát về doanh thu. Đó là lý do tại sao Conviva cung cấp một dịch vụ giám sát hiệu quả của quảng cáo.

Conviva Ad Insights là một dịch vụ có thể giảm sát hiệu quả của quảng cáo trong thời gian thực, đồng thời khắc phục các vấn đề xảy ra. Những vấn đề Ad Insights có thể phát hiện bao gồm quảng cáo không được play, hoặc play ở chất lượng thấp. Conviva tìm ra rằng 5 giây trễ do quảng cáo tại thời điểm bắt đầu dẫn tới 13%  số lượng người xem bỏ xem video. Nó cũng phát hiện vấn đề về chất lượng trên 8% số lượng quảng cáo do việc lựa chọn bitrate không phù hợp. Ngoài ra, 3% số lượng quảng cáo không thể play. 

Khắc phục các vấn đề liên quan đến quảng cáo có thể giúp các nhà cung cấp giảm thiểu sai sót dẫn tới mất mát về lợi nhuận. Ad Insights cung cấp các thông tin cần thiết để giúp Ad Publishers giải quyết các vấn đề xảy ra. Nó sẽ giúp các nhà cung cấp tối ưu vị trị đặt quảng cáo, thời gian và tần suất quảng cáo để có thể tăng doanh thu.   




[1] http://www.streamingmediaglobal.com/Articles/ReadArticle.aspx?ArticleID=129359
[2] http://www.streamingmedia.com/Articles/Editorial/Featured-Articles/CES-2019-D2C-in-1-2-3-129349.aspx
[3] http://www.streamingmedia.com/Articles/News/Online-Video-News/Conviva-Releases-Ad-Insights-Tool-for-Real-Time-Ad-Monitoring-129322.aspx

Tuesday, January 8, 2019

New Journal Paper: A Client-based Adaptation Framework for 360-degree Video Streaming


In our latest work, a new client-based adaptation framework for 360-degree video streaming is proposed. Our framework can support different application scenarios. Especially, we introduce for the first time the use of bitrate and quality estimation in viewport adaptive streaming of 360 videos. The key findings from our work are as follows.
  • The use of estimated bitrate/quality improves the viewport quality significantly 
  • The proposed method performs as if knowing full information of bitrate/quality 
  • The proposed method can be applied to both Equirectangular and Cubemap projections 
  • Cube performs slightly better than Equirectangular 
  • Long client buffering could have severe impacts on the visual quality in VR
You can find the full paper of our work here.

What is 360-degree video?

360-degree video is one of the key element of Virtual Reality. A 360-degree video captures 360-degree view of a scene. Thus, different from conventional videos, you can freely change your viewing direction while watching 360 videos. This provides the so-called "immersive experience" to the user. You can try 360 videos at YouTube Virtual Reality channel (link). 360 video is being used in a wide range of applications such as gaming, advertising, training, e-learning.

High bitrate: the key challenge of 360 video streaming

To cover the full 360-degree view, 360 video has much higher resolution than conventional videos (at least 6 times). Moreover, 360 video is usually watched on Head-Mounted Display (e.g., Occulus Rift) where the display is much closer to your eyes than in the cases of viewing on TVs or computer. For satisfactory user viewing experience, 360 video should have a resolution of 4K or higher, results in very high bitrate.

Viewport Adaptive Streaming

To cope with the high bitrate of 360 video, Viewport Adaptive Streaming (VAS) has been proposed. The basic idea is to deliver the video parts visible to the user at a high quality while delivering the remaining video parts at a lower quality. VAS can be realized using tiling-based approach or viewport-dependent coding approach.


Sunday, January 6, 2019

Video Technology News (Week #1, 2019)



Gracenote to Show Video Descriptors at CES, Boosting Video Search

Công ty Gracenote giới thiệu Video Descriptors, một công cụ giúp cho việc tìm kiếm các chương trình TV của người dùng trở nên dễ dàng hơn. Cụ thể, nó cung cấp các thông tin để nhận diện và miêu tả nội dung của một chương trình TV hay một bộ phim. Nó cũng giúp hệ thống đề xuất tốt hơn những nội dung mà người dùng thích. Công cụ này được tạo ra bởi các biên tập viên và nhà khoa học dữ liệu sử dụng công nghệ Machine Learning. Hiện tại, Video Descriptors cung cấp thông tin của khoảng 3 triệu chương trình TV và phim. Công nghệ này đang được sử dụng bởi một số công ty truyền thông lớn.

Roku Adds Premium Subscriptions, Unified Billing to Roku Channel

Từ tháng 1, người dùng có thể đăng ký và sử dụng thử 25 dịch vụ Premium (không có quảng cáo) trên Roku channel. Thời hạn dùng thử là 7 ngày. Roku đang cố gắng để sử thống nhất việc thanh toán trên Roku Chanel để người dùng chỉ phải trả một hóa đơn duy nhất. Đây cũng là xu hướng của các dịch vụ OTT TV Streaming trong năm 2019. Công ty này cũng đang tập trung cải thiện công cụ tìm kiếm trên Roku Channel để có thể giúp người dùng tìm được nội dung ưa thích dễ dàng hơn.

JW Player Launches a Free Developer Edition to Spur Innovation

JW Player cung cấp 6 tháng miễn phí sử dụng JW Player's video platform tới các nhà phát triển. Đăng ký dịch vụ này, các nhà phát triển có thể sử dụng Media Workflow API cho streaming video, Video Player SDK, HTML5 player, công cụ phân tích thời gian thực, công cụ đề xuất video (video recommendation tools)

AT&T to Launch Standards-Based 5G Access Later This Week

AT&T sẽ bắt đầu cung cấp dịch vụ 5G tại 12 thành phố ở Mỹ. Để sử dụng dịch vụ, người dùng sẽ phải mua một Mobile Hotspot (500$) và thanh toán 70$/tháng. AT&T nói rằng dịch vụ 5G của họ là dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn (Standard-Based) đầu tiên 


DAZN, Sky to Keynote 2019 Streaming Forum

Streaming Forum 2019 sẽ được tổ chức ở London vào 26 tháng 2. Theo Digital TV Research, lợi nhuận từ dịch vụ OTT sẽ gấp đôi và đạt 23 tỷ đô la trong vòng 5 năm tới. Con số này sẽ chiêm khoảng 46% tổng lợi nhận từ TV tại Tây Âu. Chủ đề của Streaming Forum năm nay sẽ là "OTT: better than broadcast". Nếu OTT có thể áp đảo các dịch vụ truyền hình truyền thống, các nhà cung cấp cần nhấn mạnh những điểm nó làm tốt hơn broadcast: tính tiện dụng cao hơn, dễ quảng cáo hơn, hỗ trợ tương tác. Các dịch vụ OTT cũng cần cải thiện các mặt như là Quality of Experience, Quality of Service. 

Chương trình sẽ bắt đầu với bài keynote từ DAZN, một dịch vụ OTT chuyên về các chương trình thể thao và được mệnh danh là "Netflix for sport". Dịch vụ này đã có mặt tại Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản và có rất nhiều nội dung được yêu thích như giải Ngoại Hạng Anh, Giải vô địch quốc gia Tây Ban Nha, Bóng rổ nhà nghề Mỹ, etc. Keynote buổi chiều sẽ đến từ Sky, nói về ảnh hưởng của streaming đến ngành quảng cáo. Bài trình bày sẽ tập trung vào việc "targeted advertising" và "dynamic ad insertion" đang biến đổi "monetisation", sự khác nhau giữa quảng cáo TV và quảng cáo mobile. Ngoài ra các buổi thảo luận về các thử thách và giải pháp cho dịch vụ OTTs như ATSC 3.0, delay, QoE, UHD, HDR, codecs. 

Elecard Video Quality Estimator: Review

Elecard Video Quality Estimator (VideoQuest) là một công cụ để phân tích video trong định dạng nén, tính toán các thông số như VMAF, PSNR, SSIM. Đây là một trong những công cụ từ Elecard: StreamEye, Stream Analyzer, YUV viewer. Giá của công cụ này là 850 USD cho bản có giao diện 400 USD cho bản command line. VideoQuest hỗ trợ rất nhiều định dạng file như IYUV, NV21, RGB24. Nó có khả năng chỉ ra những điểm khác biệt chính giữa hai files. Một công cụ phân tích, so sánh video phổ biến khác là Video Quality Measurement Tool (VQMT) từ Moscow State University. VQMT phù hợp hơn trong trường hợp bạn cần so sánh nhiều files và thông số. Nếu bạn muốn so sánh 2 files với nhau, VideoQuest sẽ hỗ trợ tốt hơn.

SMW '18: Tim Siglin Recaps Highlights of Streaming Media West

Những topics chính tại Streaming Media West'18:

- Mixed Reality 
- E-sport: Cả người tiêu dùng và nhà sản xuất yêu cầu delay rất thấp. Delay có thể được chấp nhận trong cách streaming truyền thống one-to-many. Tuy nhiên, trong hệ thống tương tác, hai chiều thì delay lớn là không thể chấp nhận 
- Interactive: Khi bản có delay thấp, bạn có thể làm những việc như đặt chỗ, đấu giá, đặt cược và chat trong thời gian gian thực mà không phải đợi từ 15-30s như trong hệ thống streaming truyền thống.
- Microservice



Năm 2022 nhìn lại

Một năm bận rộn cũng sắp kết thúc. Để bố kể cho Sóc nghe về năm nay của nhà mình nhé. Nửa đầu năm là thời gian mà cả bố mẹ đều lao đầu vào c...